Trước ngày 12/6, Việt Nam có 63 tỉnh, thành phố, bao gồm 6 thành phố trực thuộc Trung ương và 57 tỉnh trên cả nước. Bản đồ hành chính 63 tỉnh thành của nước ta được Cục Đo đạc và Bản đồ, Bộ Tài nguyên và Môi trường (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) công bố với tỷ lệ 1:9.000.000, thể hiện sự phân chia và quản lý hành chính cấp tỉnh thuộc lãnh thổ Việt Nam bao gồm đất liền biển, đảo và quần đảo trên toàn cả nước như sau:
Bản đồ Việt Nam với 63 tỉnh, thành phố trên cả nước (Ảnh: Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam)
Sáng 12/6, với 461/465 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành (chiếm 96,44% tổng số đại biểu Quốc hội), Quốc hội đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh năm 2025. Cả nước có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 6 thành phố. Nghị quyết có hiệu lực từ ngày được Quốc hội thông qua.
Bản đồ hành chính được công bố kèm theo thể hiện cả nước có 34 tỉnh gồm 6 thành phố trực thuộc Trung ương và 28 tỉnh.
Bản đồ 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh Việt Nam năm 2025. (Nguồn ảnh: Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam)
Trước đây, nước ta kéo dài từ địa đầu Lũng Cú (tỉnh Hà Giang - điểm cực Bắc) đến Mũi Cà Mau (tỉnh Cà Mau - điểm cực Nam).
Sau khi sáp nhập tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Tuyên Quang, chiều dài đất nước kéo từ điểm đầu Tuyên Quang đến Cà Mau.
Trước đây, dọc chiều dài 3.260 km đường biển có 28 tỉnh, thành phố giáp biển; sau khi sáp nhập giảm xuống còn 21 địa phương. Tuy nhiên, tỷ lệ các địa phương có biển sau sắp xếp tăng lên 62% (21/34) so với trước đó 44% (28/63).
Đặc biệt tất cả các địa phương trước đây thuộc vùng Tây Nguyên sau sắp xếp đều có biển.
Ngoài ra, người dân có thể tra cứu bản đồ 34 tỉnh thành mới của Việt Nam tại đây: Đường link này
Chi tiết diện tích, dân số của 23 tỉnh, thành sau sáp nhập
Bên cạnh 11 tỉnh giữ nguyên (TP Hà Nội, TP Huế, tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Cao Bằng), thực hiện sắp xếp lại 52 trên tổng số 63 tỉnh thành cả nước như sau:
1. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Tuyên Quang. Sau khi nhập, tỉnh Tuyên Quang có diện tích tự nhiên là 13.795,5km2, quy mô dân số 1,8 triệu người.
Tỉnh Tuyên Quang giáp các tỉnh Cao Bằng, Lào Cai, Phú Thọ, Thái Nguyên và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
2. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Yên Bái và tỉnh Lào Cai thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Lào Cai. Sau khi nhập, tỉnh Lào Cai có diện tích tự nhiên là 13.256,92km2, quy mô dân số 1,7 triệu người.
Tỉnh Lào Cai giáp các tỉnh Lai Châu, Phú Thọ, Sơn La, Tuyên Quang và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
3. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Thái Nguyên. Sau khi nhập, tỉnh Thái Nguyên có diện tích tự nhiên là 8.375,21km2, quy mô dân số 1,7 triệu người.
Tỉnh Thái Nguyên giáp các tỉnh Bắc Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Phú Thọ, Tuyên Quang và TP Hà Nội.
4. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các tỉnh Vĩnh Phúc, Hòa Bình và Phú Thọ thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Phú Thọ. Sau khi nhập, tỉnh Phú Thọ có diện tích tự nhiên là 9.361,38km2, quy mô dân số 4 triệu người.
Tỉnh Phú Thọ giáp các tỉnh Lào Cai, Ninh Bình, Sơn La, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Tuyên Quang và TP Hà Nội.
5. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bắc Giang và tỉnh Bắc Ninh thành tỉnh mới có tên gọi là Bắc Ninh. Sau khi nhập, tỉnh Bắc Ninh có diện tích tự nhiên là 4.718,6km2, quy mô dân số 3,6 triệu người.
Tỉnh Bắc Ninh giáp các tỉnh Hưng Yên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thái Nguyên, thành phố Hải Phòng và TP Hà Nội.
6. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Thái Bình và tỉnh Hưng Yên thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Hưng Yên. Sau khi nhập, tỉnh Hưng Yên có diện tích tự nhiên là 2.514,81km2, quy mô dân số 3,5 triệu người.
Tỉnh Hưng Yên giáp các tỉnh Bắc Ninh, Ninh Bình, TP Hà Nội, TP Hải Phòng và Biển Đông.
7. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phòng thành thành phố mới có tên gọi là TP Hải Phòng. Sau khi nhập, TP Hải Phòng có diện tích tự nhiên là 3.194,72km2, quy mô dân số 4,6 triệu người.
TP Hải Phòng giáp các tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên, Quảng Ninh và Biển Đông.
8. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các tỉnh Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Ninh Bình. Sau khi nhập, tỉnh Ninh Bình có diện tích tự nhiên là 3.942,62km2, quy mô dân số 4,4 triệu người.
Tỉnh Ninh Bình giáp các tỉnh Hưng Yên, Phú Thọ, Thanh Hóa, TP Hà Nội và Biển Đông.
9. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Quảng Bình và tỉnh Quảng Trị thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Quảng Trị. Sau khi nhập, tỉnh Quảng Trị có diện tích tự nhiên là 12.700km2, quy mô dân số 1,8 triệu người.
Tỉnh Quảng Trị giáp tỉnh Hà Tĩnh, TP Huế, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Biển Đông.
10. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng thành thành phố mới có tên gọi là TP Đà Nẵng. Sau khi nhập, thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên là 11.859,59km2, quy mô dân số 3,06 triệu người.
TP Đà Nẵng giáp tỉnh Quảng Ngãi, thành phố Huế, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Biển Đông.
11. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Quảng Ngãi. Sau khi nhập, tỉnh Quảng Ngãi có diện tích tự nhiên là 14.832,55km2, quy mô dân số 2,1 triệu người.
Tỉnh Quảng Ngãi giáp TP Đà Nẵng, tỉnh Gia Lai, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia và Biển Đông.
12. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bình Định và tỉnh Gia Lai thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Gia Lai. Sau khi nhập, tỉnh Gia Lai có diện tích tự nhiên là 21.576,53km2, quy mô dân số 3,5 triệu người.
Tỉnh Gia Lai giáp các tỉnh Đắk Lắk, Quảng Ngãi, nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia và Biển Đông.
13. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Khánh Hòa thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Khánh Hòa. Sau khi nhập, tỉnh Khánh Hòa có diện tích tự nhiên là 8.555,86km2, quy mô dân số 2,2 triệu người.
Tỉnh Khánh Hòa giáp các tỉnh Đắk Lắk, Lâm Đồng và Biển Đông.
14. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các tỉnh Đắk Nông, Bình Thuận và Lâm Đồng thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Lâm Đồng. Sau khi nhập, tỉnh Lâm Đồng có diện tích tự nhiên là 24.233,07km2, quy mô dân số 3,8 triệu người.
Tỉnh Lâm Đồng giáp các tỉnh Đắk Lắk, Đồng Nai, Khánh Hòa, TP Hồ Chí Minh, nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia và Biển Đông.
15. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Phú Yên và tỉnh Đắk Lắk thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Đắk Lắk. Sau khi nhập, tỉnh Đắk Lắk có diện tích tự nhiên là 18.096,4km2, quy mô dân số 3,3 triệu người.
Tỉnh Đắk Lắk giáp các tỉnh Gia Lai, Khánh Hòa, Lâm Đồng, nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia và Biển Đông.
16. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh thành thành phố mới có tên gọi là TP Hồ Chí Minh. Sau khi nhập, TP Hồ Chí Minh có diện tích tự nhiên là 6.772,59km2, quy mô dân số 14 triệu người.
TP Hồ Chí Minh giáp các tỉnh Đồng Nai, Đồng Tháp, Lâm Đồng, Tây Ninh và Biển Đông.
17. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bình Phước và tỉnh Đồng Nai thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Đồng Nai. Sau khi nhập, tỉnh Đồng Nai có diện tích tự nhiên là 12.737,18 km2, quy mô dân số 4,4 triệu người.
Tỉnh Đồng Nai giáp các tỉnh Lâm Đồng, Tây Ninh, TP Hồ Chí Minh và nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia.
18. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Long An và tỉnh Tây Ninh thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Tây Ninh. Sau khi nhập, tỉnh Tây Ninh có diện tích tự nhiên là 8.536,44km2, quy mô dân số 3,2 triệu người.
Tỉnh Tây Ninh giáp các tỉnh Đồng Nai, Đồng Tháp, TP Hồ Chí Minh và nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia.
19. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Hậu Giang và TP Cần Thơ thành thành phố mới có tên gọi là TP Cần Thơ. Sau khi nhập, thành phố Cần Thơ có diện tích tự nhiên là 6.360,83km2, quy mô dân số 4,1 triệu người.
TP Cần Thơ giáp các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Cà Mau, Vĩnh Long và Biển Đông.
20. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh và Vĩnh Long thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Vĩnh Long. Sau khi nhập, tỉnh Vĩnh Long có diện tích tự nhiên là 6.296,2km2, quy mô dân số 4,2 triệu người.
Tỉnh Vĩnh Long giáp thành phố Cần Thơ, tỉnh Đồng Tháp và Biển Đông.
21. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Tiền Giang và tỉnh Đồng Tháp thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Đồng Tháp. Sau khi nhập, tỉnh Đồng Tháp có diện tích tự nhiên là 5.938,64km2, quy mô dân số 4,3 triệu người.
Tỉnh Đồng Tháp giáp các tỉnh An Giang, Tây Ninh, Vĩnh Long, TP Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh, nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia và Biển Đông.
22. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Cà Mau. Sau khi nhập, tỉnh Cà Mau có diện tích tự nhiên là 7.942,39km2, quy mô dân số 2,6 triệu người.
Tỉnh Cà Mau giáp tỉnh An Giang, TP Cần Thơ và Biển Đông.
23. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Kiên Giang và tỉnh An Giang thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh An Giang. Sau khi nhập, tỉnh An Giang có diện tích tự nhiên là 9.888,91km2, quy mô dân số 4,9 triệu người.
Tỉnh An Giang giáp các tỉnh Cà Mau, Đồng Tháp, TP Cần Thơ, nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia và Biển Đông.