Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 21/12/2025

Admin
Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 21/12/2025.

Quy định về thành lập và hoạt động của Sở giao dịch hàng hóa trong Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam

Chính phủ ban hành Nghị định số 330/2025/NĐ-CP quy định về thành lập và hoạt động của Sở giao dịch hàng hóa trong Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 21/12/2025- Ảnh 1.

Cơ quan điều hành tại các thành phố chịu trách nhiệm thẩm tra các điều kiện và hồ sơ đề nghị thành lập Sở giao dịch hàng hóa trong Trung tâm tài chính quốc tế.

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Điều 10, 11, 12, 13, 15 và 31 của Nghị quyết số 222/2025/QH15 của Quốc hội về Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam về thành lập và hoạt động của Sở giao dịch hàng hóa trong Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam (sau đây gọi là Trung tâm tài chính quốc tế).

Nghị định áp dụng đối với Sở giao dịch hàng hóa, nhà đầu tư, thương nhân, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động của Trung tâm tài chính quốc tế.

Điều kiện thành lập và hoạt động Sở giao dịch hàng hóa

Nghị định quy định doanh nghiệp được thành lập Sở giao dịch hàng hóa phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Là Thành viên của Trung tâm tài chính quốc tế hoặc công ty do Thành viên của Trung tâm tài chính quốc tế sở hữu hoặc kiểm soát, trong đó tỷ lệ vốn góp của công ty Thành viên Trung tâm tài chính quốc tế chiếm tối thiểu 49% vốn điều lệ.

2. Trường hợp là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổng tỉ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không được quá 49%.

3. Vốn điều lệ từ 1.500 tỷ đồng (một nghìn năm trăm tỷ đồng) trở lên.

4. Có mô hình, tổ chức hoạt động, chức năng của Sở giao dịch hàng hóa.

5. Dự thảo Điều lệ hoạt động phù hợp với quy định của Chính phủ về mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá và Nghị định này.

6. Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý, vận hành an toàn, ổn định và bảo mật, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Nền tảng giao dịch điện tử bảo đảm hoạt động thông suốt, an toàn, có khả năng xử lý và lưu trữ dữ liệu giao dịch, sửa lệnh, hủy lệnh, kết quả khớp lệnh theo thời gian thực;

b) Hệ thống quản lý ký quỹ và thanh toán bù trừ bảo đảm kiểm soát chính xác, kịp thời các nghĩa vụ ký quỹ, thanh toán và quản lý rủi ro trong giao dịch;

c) Hệ thống giám sát giao dịch có khả năng theo dõi, phát hiện, cảnh báo và lưu giữ dữ liệu phục vụ công tác quản lý, giám sát hoạt động giao dịch hàng hóa;

d) Yêu cầu về an toàn thông tin và dự phòng bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, an ninh mạng và khả năng khôi phục hệ thống khi xảy ra sự cố;

đ) Có khả năng kết nối với thành viên và cơ quan quản lý nhà nước bảo đảm tính mở, an toàn, đồng bộ và cung cấp dữ liệu chính xác, minh bạch.

Hồ sơ đề nghị thành lập Sở giao dịch hàng hóa

Nghị định quy định hồ sơ đề nghị thành lập Sở giao dịch hàng hóa gồm:

1. Giấy đề nghị thành lập Sở giao dịch hàng hóa theo Mẫu số 01.GĐN quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Đề án giải trình về mô hình, tổ chức hoạt động, chức năng của Sở giao dịch hàng hóa.

3. Dự thảo Điều lệ hoạt động.

4. Tài liệu mô tả hệ thống công nghệ thông tin, bao gồm nền tảng giao dịch đáp ứng các quy định của Chính phủ về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa.

Trình tự cấp Giấy phép thành lập Sở giao dịch hàng hóa

Nghị định quy định cơ quan điều hành tại các thành phố chịu trách nhiệm thẩm tra các điều kiện và hồ sơ đề nghị thành lập Sở giao dịch hàng hóa.

Trình tự cấp Giấy phép thành lập Sở giao dịch hàng hóa:

a) Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ về Cơ quan điều hành tại các thành phố theo một trong ba cách: gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua Hệ thống hành chính một cửa điện tử tại Trung tâm tài chính quốc tế;

b) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Cơ quan điều hành tại các thành phố có văn bản yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung;

c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan điều hành tại các thành phố có trách nhiệm thẩm tra và cấp Giấy phép thành lập Sở giao dịch hàng hóa trong trường hợp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép thành lập Sở giao dịch hàng hóa, Cơ quan điều hành tại các thành phố trả lời bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối.

Nội dung Giấy phép thành lập Sở giao dịch hàng hóa theo Mẫu số 01.GP tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Trách nhiệm của Sở giao dịch hàng hóa

Nghị định quy định cụ thể trách nhiệm của Sở giao dịch hàng hóa như sau:

Duy trì điều kiện thành lập và thực hiện các quy định của Chính phủ về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa.

Vận hành Sàn giao dịch hàng hóa tuân thủ Điều lệ hoạt động, bảo đảm cạnh tranh công bằng, tuân thủ các chuẩn mực quốc tế về giao dịch, thanh toán, công bố thông tin và quản trị rủi ro.

Bảo đảm hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống giao dịch, thanh toán, bù trừ hoạt động an toàn, liên tục, có khả năng dự phòng và phòng ngừa rủi ro sự cố.

Niêm yết hàng hóa, hợp đồng hàng hóa, bảo đảm đáp ứng về nguồn gốc xuất xứ, chất lượng sản phẩm hàng hóa đúng với quy chuẩn của hợp đồng.

Giám sát giao dịch nhằm phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm như thao túng giá, gian lận, rửa tiền và các hành vi bị cấm khác; áp dụng cơ chế cảnh báo sớm, giới hạn vị thế, giới hạn giao dịch để bảo đảm an toàn thị trường.

Chấp thuận và chấm dứt tư cách thành viên của Sở giao dịch hàng hóa theo quy định của Chính phủ về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa; giám sát việc tuân thủ nghĩa vụ của thành viên; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Tổ chức đào tạo, phổ biến kiến thức, hướng dẫn nghiệp vụ cho thành viên và nhà đầu tư nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật.

Bảo đảm điều kiện và thực hiện kết nối với hệ thống công nghệ thông tin của cơ quan quản lý nhà nước để truyền dữ liệu giao dịch phục vụ công tác quản lý nhà nước.

Phối hợp với Cơ quan giám sát Trung tâm tài chính quốc tế trong công tác giám sát, phòng ngừa và xử lý vi phạm.

Thực hiện báo cáo hoạt động, kết nối dữ liệu giao dịch theo hướng dẫn của Cơ quan điều hành tại các thành phố.

Thực hiện quy định tại Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Nghị quyết số 222/2025/QH15.

Thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt như đối tượng báo cáo là tổ chức tài chính theo quy định của pháp luật tại Trung tâm tài chính quốc tế.

Bộ Công Thương có quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp để đảm bảo an toàn kỹ thuật, minh bạch và ổn định thị trường

Ngoài ra, Nghị định quy định trong trường hợp xuất hiện nguy cơ gây mất ổn định thị trường giao dịch hàng hóa, ảnh hưởng đến an ninh kinh tế - tài chính, trật tự, an toàn xã hội, hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng liên quan đến hoạt động giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa trong Trung tâm tài chính quốc tế, Bộ Công Thương có quyền áp dụng một hoặc đồng thời các biện pháp khẩn cấp, bao gồm: tạm ngừng hoặc hạn chế giao dịch trên hệ thống của Sở giao dịch hàng hóa; áp dụng chế độ kiểm soát đặc biệt đối với hệ thống công nghệ thông tin; công bố thông tin khẩn cấp về diễn biến thị trường và rủi ro tiềm ẩn; hạn chế hoặc đình chỉ quyền truy cập hệ thống đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật hoặc thao túng thị trường, nhằm đảm bảo an toàn kỹ thuật, minh bạch và ổn định thị trường.

Quy định về chính sách nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú đối với người nước ngoài tại Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam

Chính phủ ban hành Nghị định số 327/2025/NĐ-CP quy định về chính sách nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú đối với người nước ngoài tại Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 21/12/2025- Ảnh 2.

Chính sách nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú đối với người nước ngoài tại Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam.

Nghị định này quy định về việc cấp thị thực, thẻ tạm trú cho người nước ngoài là nhà đầu tư quan trọng, chuyên gia, nhà quản lý, người lao động có trình độ cao làm việc cho cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam (sau đây gọi là Trung tâm tài chính quốc tế) và thành viên gia đình đi cùng.

Đồng thời, giải quyết thường trú cho người nước ngoài là nhà đầu tư quan trọng, chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt, nhà quản lý cấp cao làm việc lâu dài cho cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Trung tâm tài chính quốc tế.

Đối tượng áp dụng gồm:

1. Người nước ngoài thuộc các trường hợp sau:

a) Nhà đầu tư quan trọng, chuyên gia, nhà quản lý, người lao động có trình độ cao làm việc cho cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Trung tâm tài chính quốc tế và thành viên gia đình đi cùng.

b) Nhà đầu tư quan trọng, chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt, nhà quản lý cấp cao làm việc lâu dài cho cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Trung tâm tài chính quốc tế.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Tiêu chí xác định người nước ngoài thuộc diện ưu đãi cấp thị thực, thẻ tạm trú và giải quyết thường trú

Điều 3 của Nghị định quy định tiêu chí xác định nhà đầu tư quan trọng được ưu đãi cấp thị thực, thẻ tạm trú, giải quyết thường trú được áp dụng theo quy định của Cơ quan điều hành Trung tâm tài chính quốc tế (sau đây gọi là Cơ quan điều hành) về tiêu chí xác định nhà đầu tư chiến lược.

Tiêu chí xác định người nước ngoài là nhà quản lý, nhà quản lý cấp cao, chuyên gia, người lao động có trình độ cao được ưu đãi cấp thị thực, thẻ tạm trú, giải quyết thường trú được áp dụng theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP ngày 07/8/2025 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:

a) Tiêu chí xác định nhà quản lý được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP ngày 07/8/2025 của Chính phủ;

b) Tiêu chí xác định nhà quản lý cấp cao được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP ngày 07/8/2025 của Chính phủ;

c) Tiêu chí xác định chuyên gia được áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP ngày 07/8/2025 của Chính phủ;

d) Tiêu chí xác định người lao động có trình độ cao được áp dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP ngày 07/8/2025 của Chính phủ.

Tiêu chí xác định người nước ngoài là nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt được ưu đãi xét cho thường trú được áp dụng theo một trong các tiêu chí để xác định người nước ngoài thuộc đối tượng đặc biệt cần ưu đãi miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam theo quy định tại Mục II Phụ lục I (Danh mục tiêu chí xác định đối tượng đặc biệt cần ưu đãi miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế - xã hội) ban hành kèm theo Nghị định số 221/2025/NĐ-CP ngày 08/8/2025 của Chính phủ quy định về việc miễn thị thực có thời hạn cho người nước ngoài thuộc diện đối tượng đặc biệt cần ưu đãi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Cấp thị thực, thẻ tạm trú

Điều 4 của Nghị định quy định về việc cấp thị thực, thẻ tạm trú đối với người nước ngoài tại Trung tâm tài chính quốc tế. Cụ thể như sau:

1. Người nước ngoài là nhà đầu tư quan trọng, chuyên gia, nhà quản lý, người lao động có trình độ cao làm việc cho cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Trung tâm tài chính quốc tế đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 3 Nghị định này được cấp thị thực hoặc thẻ tạm trú ký hiệu UĐ1 thời hạn không quá 10 năm theo đề nghị của Cơ quan điều hành.

2. Người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được cấp thị thực hoặc thẻ tạm trú ký hiệu UĐ2 theo đề nghị của Cơ quan điều hành với thời hạn phù hợp thời hạn thị thực hoặc thẻ tạm trú ký hiệu UĐ1 cấp cho thân nhân là người nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này.

Trình tự, thủ tục mời, bảo lãnh nhập cảnh, đề nghị cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài quy định tại Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 19 và Điều 37 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ.

Điều kiện xét cho thường trú

Điều 5 của Nghị định quy định người nước ngoài là nhà đầu tư quan trọng, chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt, nhà quản lý cấp cao làm việc lâu dài tại cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Trung tâm tài chính quốc tế đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 3 Nghị định này được xem xét cho thường trú tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Có giấy tờ chứng minh làm việc lâu dài tại cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Trung tâm tài chính quốc tế và đã có thời gian làm việc liên tục từ 03 năm trở lên tại cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Trung tâm tài chính quốc tế.

- Được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng đề nghị.

Thủ tục giải quyết cho thường trú

Nghị định quy định cơ quan điều hành làm thủ tục đề nghị giải quyết cho thường trú đối với người nước ngoài tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn xin thường trú của người nước ngoài;

b) Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp;

c) Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú;

d) Bản sao hộ chiếu có chứng thực hoặc bản chụp hộ chiếu sau khi đã xuất trình bản chính để đối chiếu;

đ) Văn bản đề nghị theo mẫu NT-01 ban hành kèm theo Nghị định này và giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú quy định tại Điều 5 Nghị định này.

Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 01 tháng.

Trong thời hạn 02 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để nhận thẻ thường trú.

Định kỳ 10 năm một lần, người nước ngoài thường trú đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để cấp đổi thẻ. Hồ sơ cấp đổi thẻ thường trú, việc cấp lại thẻ thường trú thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Quy định về Trung tâm trọng tài quốc tế thuộc Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam

Chính phủ ban hành Nghị định số 328/2025/NĐ-CP quy định về Trung tâm trọng tài quốc tế thuộc Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 21/12/2025- Ảnh 3.

Quy định về việc thành lập, hoạt động của Trung tâm trọng tài quốc tế.

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành điểm c2 khoản 1 Điều 9, khoản 3 Điều 30 của Nghị quyết số 222/2025/QH15 ngày 27/6/2025 của Quốc hội về Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam (sau đây gọi là Nghị quyết số 222/2025/QH15) về việc thành lập, hoạt động của Trung tâm trọng tài quốc tế thuộc Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam (sau đây gọi là Trung tâm trọng tài quốc tế); tiêu chuẩn sáng lập viên, trọng tài viên Trung tâm trọng tài quốc tế.

Nghị định này được áp dụng cho các đối tượng sau: Trung tâm trọng tài quốc tế, sáng lập viên, trọng tài viên Trung tâm trọng tài quốc tế; thành viên Trung tâm tài chính quốc tế, nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh và giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài quốc tế; cơ quan điều hành, Cơ quan giám sát Trung tâm tài chính quốc tế; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Trung tâm trọng tài quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp phép thành lập

Nghị định quy định Trung tâm trọng tài quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp phép thành lập khi có ít nhất 05 sáng lập viên có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị định này đề nghị thành lập.

Trung tâm trọng tài quốc tế được đặt tại Trung tâm tài chính quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh và có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, hoạt động độc lập về tổ chức, tài chính.

Việc thành lập, đăng ký hoạt động, công bố thành lập Trung tâm trọng tài quốc tế thực hiện theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại và Nghị định này.

Hoạt động của Trung tâm trọng tài quốc tế

Nghị định quy định hoạt động của Trung tâm trọng tài quốc tế thực hiện theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại, Nghị quyết số 222/2025/QH15 và Nghị định này.

Quyền và nghĩa vụ của Trung tâm trọng tài quốc tế thực hiện theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại.

Trung tâm trọng tài quốc tế có trách nhiệm bảo đảm hoạt động hiệu quả, công bằng và minh bạch.

Việc áp dụng pháp luật nước ngoài của Trung tâm trọng tài quốc tế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị quyết số 222/2025/QH15 và khoản 2 Điều 14 của Luật Trọng tài thương mại.

Trường hợp các bên thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài quốc tế, các bên tranh chấp có quyền thỏa thuận từ bỏ quyền yêu cầu Tòa án hủy quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên hoặc phán quyết trọng tài có hiệu lực pháp luật của Hội đồng trọng tài thuộc Trung tâm trọng tài quốc tế. Tòa án không giải quyết yêu cầu hủy phán quyết, quyết định của Hội đồng trọng tài khi các bên đã có văn bản thỏa thuận từ bỏ quyền này.

Thỏa thuận từ bỏ quyền yêu cầu Tòa án hủy quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên hoặc phán quyết trọng tài có hiệu lực pháp luật của Hội đồng trọng tài thuộc Trung tâm trọng tài quốc tế là một phần của thỏa thuận trọng tài theo quy định của pháp luật trọng tài thương mại.

Tòa án không được từ chối giải quyết yêu cầu hủy phán quyết, quyết định của Hội đồng trọng tài trong các trường hợp sau đây:

a) Thỏa thuận từ bỏ thuộc các trường hợp thỏa thuận vô hiệu quy định tại Điều 18 của Luật Trọng tài thương mại;

b) Thỏa thuận được lập sau thời điểm một bên nộp yêu cầu hủy phán quyết, quyết định của Hội đồng trọng tài ra Tòa án.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Trung tâm trọng tài quốc tế

Nghị định quy định Trung tâm trọng tài quốc tế có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo thỏa thuận giữa các bên liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Trung tâm tài chính quốc tế theo quy tắc và quy định do Trung tâm trọng tài quốc tế ban hành, trừ các tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp có đối tượng là quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan quản lý nhà nước hoặc người có thẩm quyền;

b) Tranh chấp liên quan đến lao động;

c) Tranh chấp liên quan đến quyền nhân thân của cá nhân;

d) Vấn đề khác liên quan đến quản lý nhà nước đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, của Tòa án có thẩm quyền tại Việt Nam.

Chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài quốc tế

Theo Nghị định, hoạt động của Trung tâm trọng tài quốc tế chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

a) Bị thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại;

b) Các trường hợp quy định tại Điều lệ của Trung tâm trọng tài quốc tế.

Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài quốc tế thực hiện theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại.

Tiêu chuẩn của sáng lập viên, trọng tài viên Trung tâm trọng tài quốc tế

Nghị định quy định người có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể làm sáng lập viên Trung tâm trọng tài quốc tế:

a) Là công dân Việt Nam;

b) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự;

c) Có trình độ đại học trở lên;

d) Có trình độ Tiếng Anh từ bậc 5 trở lên trong khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hoặc tương đương;

đ) Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm thực tiễn về giải quyết tranh chấp bằng trọng tài liên quan đến lĩnh vực đầu tư, kinh doanh; ưu tiên có kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng;

e) Đã tham gia ban hành ít nhất 10 phán quyết trọng tài;

g) Là trọng tài viên của một Trung tâm trọng tài được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Trọng tài viên Trung tâm trọng tài quốc tế bao gồm công dân Việt Nam và công dân nước ngoài. Trung tâm trọng tài quốc tế quy định tiêu chuẩn Trọng tài viên của tổ chức mình.

Nghị định quy định các trường hợp sau đây không được làm Trọng tài viên:

a) Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành viên, công chức thuộc Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan thi hành án;

b) Người đang là bị can, bị cáo, người đang chấp hành án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.

Quy định về cấp phép thành lập và hoạt động ngân hàng, quản lý ngoại hối, phòng chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố, chống tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt tại Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam. Trong đó, đáng chú ý là các nội dung liên quan đến quy định về quản lý ngoại hối

Chính phủ ban hành Nghị định số 329/2025/NĐ-CP quy định về cấp phép thành lập và hoạt động ngân hàng, quản lý ngoại hối, phòng chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố, chống tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt tại Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam. Trong đó, đáng chú ý là các nội dung liên quan đến quy định về quản lý ngoại hối.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 21/12/2025- Ảnh 4.

Quy định về quản lý ngoại hối tại Trung tâm tài chính quốc tế.

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành khoản 4 Điều 10; điểm b, d, đ khoản 1 Điều 11; khoản 1 Điều 12; Điều 16; Điều 17 và Điều 31 của Nghị quyết số 222/2025/QH15 về thành lập, tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam (sau đây gọi là Trung tâm tài chính) và quản lý ngoại hối, phòng chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố, chống tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt tại Trung tâm tài chính.

Nghị định này áp dụng đối với:

1. Thành viên là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là ngân hàng thành viên).

2. Các cá nhân, tổ chức (bao gồm cả thành viên) thực hiện giao dịch ngoại hối với thành viên. 3. Đối tượng báo cáo theo quy định tại Điều 4 Luật Phòng, chống rửa tiền (sau đây gọi là đối tượng báo cáo).

4. Cơ quan điều hành Trung tâm tài chính (sau đây gọi là Cơ quan điều hành), Cơ quan giám sát Trung tâm tài chính (sau đây gọi là Cơ quan giám sát), Cơ quan giải quyết tranh chấp Trung tâm tài chính (sau đây gọi là Cơ quan giải quyết tranh chấp).

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Thành viên, nhà đầu tư nước ngoài có trách nhiệm ghi rõ mục đích của giao dịch chuyển tiền

Về nguyên tắc quản lý ngoại hối , Nghị định quy định thành viên, nhà đầu tư nước ngoài và các bên liên quan trong các giao dịch chuyển tiền thực hiện hoạt động nêu tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 84 Nghị định này có trách nhiệm ghi rõ mục đích của giao dịch chuyển tiền để ngân hàng thành viên cung ứng dịch vụ tài khoản có cơ sở đối chiếu, kiểm tra, lưu giữ chứng từ và thực hiện giao dịch.

Ngân hàng thành viên khi thực hiện các giao dịch ngoại hối cho khách hàng có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, lưu trữ các giấy tờ và các chứng từ phù hợp với các giao dịch thực tế để đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ ngoại hối được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật; xây dựng và tự chịu trách nhiệm về nội dung của quy định nội bộ về quy trình nghiệp vụ, quy trình quản lý rủi ro đối với hoạt động ngoại hối.

Quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư nước ngoài vào Trung tâm tài chính và hoạt động đầu tư từ Trung tâm tài chính vào phần còn lại của Việt Nam

Nghị định quy định nhà đầu tư nước ngoài phải chuyển tiền thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng thành viên quy định tại khoản 3 Điều 84 Nghị định này khi thực hiện các giao dịch chuyển vốn đầu tư nước ngoài vào Trung tâm tài chính; chuyển vốn, lợi nhuận và các khoản thu hợp pháp từ Trung tâm tài chính ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài.

Khi thực hiện các giao dịch chuyển tiền liên quan đến hoạt động đầu tư từ Trung tâm tài chính vào phần còn lại của Việt Nam theo quy định pháp luật về hoạt động đầu tư từ Trung tâm tài chính vào phần còn lại của Việt Nam, thành viên phải chuyển khoản thông qua tài khoản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 84 Nghị định này.

Thành viên là doanh nghiệp phải thực hiện quy định như đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

Thành viên do nhà đầu tư nước ngoài sở hữu 100% vốn điều lệ không phải tuân thủ quy định về đăng ký giao dịch ngoại hối đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài

Về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư từ Trung tâm tài chính ra nước ngoài của thành viên, Nghị định quy định thành viên do nhà đầu tư nước ngoài sở hữu 100% vốn điều lệ không phải tuân thủ các quy định về đăng ký, đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhưng phải thực hiện chuyển khoản thông qua tài khoản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 84 và thực hiện các quy định về khai báo thông tin, tuân thủ chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 98 Nghị định này.

Khi được phép thực hiện hình thức đầu tư liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp từ Trung tâm tài chính ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư, thành viên không do nhà đầu tư nước ngoài sở hữu 100% vốn điều lệ phải thực hiện như sau:

a) Đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp từ Trung tâm tài chính ra nước ngoài với Cơ quan điều hành tại thành phố tại địa phương trước khi chuyển tiền để thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp từ Trung tâm tài chính ra nước ngoài;

b) Đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối với Cơ quan điều hành tại thành phố khi phát sinh thay đổi liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp từ Trung tâm tài chính ra nước ngoài;

c) Thực hiện các giao dịch chuyển vốn ra nước ngoài, chuyển vốn đầu tư gốc, lợi nhuận và khoản thu hợp pháp từ nước ngoài về Trung tâm tài chính thông qua tài khoản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 84 Nghị định này.

Khi được phép thực hiện hình thức đầu tư liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp từ Trung tâm tài chính ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, thành viên không do nhà đầu tư nước ngoài sở hữu 100% vốn điều lệ phải chuyển tiền thông qua tài khoản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 84 Nghị định này.

Hoạt động mua bán trái phiếu ngoại tệ ở nước ngoài của ngân hàng thương mại 100% vốn trong nước không vượt quá 7% vốn tự có

Điều 96 của Nghị định quy định điều kiện của ngân hàng thành viên để thực hiện mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp phát hành bằng ngoại tệ ở nước ngoài như sau:

1. Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành viên không phải thực hiện các quy định về điều kiện để được mua, bán trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ ở nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều này, nhưng phải thực hiện các quy định về khai báo thông tin Cơ quan điều hành tại thành phố, sử dụng tài khoản theo quy định tại khoản 2 Điều 84 và chế độ báo cáo quy định tại Điều 98 Nghị định này.

2. Ngân hàng thương mại 100% vốn trong nước phải đáp ứng các điều kiện sau để được Cơ quan điều hành tại thành phố cấp giấy chứng nhận đăng ký mua, bán trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ ở nước ngoài:

a) Có lãi trong 03 năm liên tục liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký mua, bán trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ ở nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính;

b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính với nhà nước theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế (trừ trường hợp năm đầu thành lập);

c) Tuân thủ quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng tại Chương V Nghị định này.

3. Ngân hàng thương mại 100% vốn trong nước chỉ mua, bán trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ ở nước ngoài khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Được cấp phép thực hiện mua, bán trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ ở nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Tuân thủ quy định về tỷ lệ đầu tư an toàn, nguồn vốn để mua, bán trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ ở nước ngoài trong quá trình thực hiện quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.

4. Hoạt động mua, bán trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ ở nước ngoài của ngân hàng thương mại 100% vốn trong nước phải đảm bảo không được vượt quá 7% vốn tự có của ngân hàng thương mại 100% vốn trong nước đó, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định tại Chương V Nghị định này.

5. Ngân hàng thương mại 100% vốn trong nước tự cân đối nguồn vốn để mua, bán trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ ở nước ngoài trên cơ sở đảm bảo tuân thủ quy định tại Chương V Nghị định này.

6. Trái phiếu được ngân hàng thương mại 100% vốn trong nước mua, bán ở nước ngoài phải được xếp hạng tín nhiệm bởi các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế: Standard & Poor's, Moody's và Fitch Ratings.

* Điều 84 của Nghị định quy định cụ thể việc sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại ngân hàng thành viên:

1. Doanh nghiệp thành viên sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ theo nguyên tắc sau:

a) Sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại một ngân hàng thành viên (tài khoản vốn của doanh nghiệp thành viên) cho các mục đích sau đây:

a.1) Vay vốn từ cá nhân, tổ chức ngoài lãnh thổ Việt Nam;

a.2) Cho vay đối với cá nhân, tổ chức ngoài lãnh thổ Việt Nam và bên đi vay trong nước;

a.3) Đầu tư từ Trung tâm tài chính ra nước ngoài;

a.4) Đầu tư từ Trung tâm tài chính vào phần còn lại của Việt Nam.

b) Sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại các ngân hàng thành viên cho các mục đích sử dụng khác ngoài mục đích quy định tại điểm a khoản này.

2. Ngân hàng thành viên được sử dụng tài khoản thanh toán mở tại chính ngân hàng thành viên hoặc mở tại ngân hàng thành viên khác để thực hiện các hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, không phải mở và sử dụng tài khoản vốn.

3. Nhà đầu tư nước ngoài phải sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại một ngân hàng thành viên (tài khoản vốn của nhà đầu tư nước ngoài) để thực hiện giao dịch đầu tư nước ngoài vào Trung tâm tài chính.

4. Tổ chức, cá nhân ngoài lãnh thổ Việt Nam được sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại ngân hàng thành viên theo quy định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam của người cư trú, người không cư trú tại ngân hàng được phép.

5. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc sử dụng tài khoản quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này.

Thông báo kết luận Hội nghị sơ kết 01 năm triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, 05 năm thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính, 04 năm triển khai Đề án 06

Văn phòng Chính phủ có Thông báo số 712/TB-VPCP ngày 21/12/2025 kết luận Hội nghị sơ kết 01 năm triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, 05 năm thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính, 04 năm triển khai Đề án 06.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 21/12/2025- Ảnh 5.

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính cùng Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình, Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Thị Thanh Trà chủ trì Hội nghị. Ảnh: VGP/Nhật Bắc.

Thông báo nêu, trong giai đoạn 2021 - 2025, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, cải cách hành chính, Đề án 06 (KHCN, ĐMST, CĐS, CCHC và Đề án 06) đã đạt được những kết quả nổi bật như: Thành lập Ban Chỉ đạo của Chính phủ trên cơ sở hợp nhất 03 tổ chức phối hợp liên ngành; ban hành 23 công điện, 18 chỉ thị, 196 văn bản kết luận, chỉ đạo; tổ chức 31 phiên họp Ban Chỉ đạo. Trình Quốc hội thông qua 28 luật, 01 nghị quyết, Chính phủ ban hành 91 nghị định. Khoa học, công nghệ (KHCN), đổi mới sáng tạo (ĐMST) phát triển rõ nét; ban hành 11 nhóm công nghệ chiến lược, 35 sản phẩm công nghệ chiến lược (06 ưu tiên). Chỉ số ĐMST năm 2025 xếp 46/132; hạ tầng số có bước nhảy vọt, phủ sóng 5G gần 59% dân số; Internet vào top 20 thế giới; vận hành Trung tâm dữ liệu quốc gia số 1 và thêm 03 tuyến cáp, tăng kết nối quốc tế gấp 02 lần. Chính phủ số được đẩy mạnh với tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình đạt 36,8%; chỉ số Chính phủ điện tử năm 2024 xếp 71/193, tăng 15 bậc so với 2020. Kinh tế số tăng trưởng nhanh, có khoảng 80 nghìn doanh nghiệp công nghệ số; xuất khẩu công nghệ số 172 tỷ USD; thương mại điện tử 36 tỷ USD; thanh toán không dùng tiền mặt đến tháng 10/2025 đạt 20,2 tỷ giao dịch/năm; xử lý 20,3 tỷ hóa đơn điện tử. Đề án 06 triển khai hiệu quả, lan tỏa, đã làm sạch 57,9 triệu dữ liệu đất đai, 107 triệu dữ liệu hộ tịch, trên 100 triệu dữ liệu bảo hiểm, 35,08 triệu giấy phép lái xe; VNeID được sử dụng rộng rãi. Nhân lực số có bước phát triển, thu hút 40 triệu lượt người tham gia các nền tảng đào tạo trực tuyến. Cắt giảm, đơn giản hóa 3.241 thủ tục hành chính…

Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn tồn tại những hạn chế như: Tiến độ triển khai Đề án 06, Nghị quyết số 57-NQ/TW và Nghị Quyết số 71/NQ-CP còn nhiều nhiệm vụ chậm, quá hạn; thể chế và tiêu chuẩn kỹ thuật chưa theo kịp; hạ tầng số và cơ sở dữ liệu (CSDL) chưa đáp ứng yêu cầu; cải cách hành chính (CCHC) và dịch vụ công số còn hạn chế; an ninh mạng và nhân lực còn yếu…

Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện văn bản hướng dẫn thi hành các luật đã được Quốc hội thông qua, hoàn thành trong Quý I/2026

Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên Thủ tướng đưa ra các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, cụ thể sau:

Thủ tướng Chính phủ giao Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Thi Thanh Trà trực tiếp chỉ đạo Bộ Nội vụ khẩn trương ban hành văn bản theo thẩm quyền yêu cầu các bộ, ngành, địa phương bảo đảm thực hiện đánh giá nghiêm theo Quy định số 366-QĐ/TW, nhất là các nhiệm vụ chính trị trọng tâm như giải ngân vốn đầu tư công, chuyển đổi số, khoa học, công nghệ, nếu không hoàn thành thì không được xếp loại hoàn thành tốt hoặc xuất sắc. Đánh giá phải thực chất, gắn với kết quả và trách nhiệm người đứng đầu, hoàn thành trước ngày 15/01/2026.

Người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương tập trung tiếp tục chỉ đạo quyết liệt, ưu tiên bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn lực để hoàn thành các nhiệm vụ đã được Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban Chỉ đạo của Chính phủ giao, bảo đảm tiến độ, chất lượng.

Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công an, Bộ Nội vụ và các bộ, ngành tiếp tục phát huy hiệu quả vai trò các Tổ Công tác giúp việc Ban Chỉ đạo của Chính phủ trong việc thành lập các đoàn công tác để đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai, kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền để giải quyết dứt điểm.

Về hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách, các bộ, ngành khẩn trương xây dựng, hoàn thiện văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các luật đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 9 và thứ 10 Quốc hội khóa XV, hoàn thành trong Quý I/2026.

Bộ Khoa học và Công nghệ tập trung xây dựng, trình Chính phủ để trình Quốc hội ban hành: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đo lường; Luật Bưu chính (sửa đổi) theo tiến độ được quy định tại Quyết định số 2352/QĐ-TTg ngày 24/10/2025 của Thủ tướng Chính phủ; khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ Kế hoạch hoạt động năm 2026 của Ban Chỉ đạo của Chính phủ, hoàn thành trước ngày 15/01/2026.

Bộ Công an xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Dữ liệu quốc gia, hoàn thành trong Quý I/2026; nghiên cứu, tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định về cơ chế đột phá cho hoạt động của Trung tâm Sáng tạo, khai thác dữ liệu với các cơ chế ưu đãi cho các doanh nghiệp khởi nghiệp, hoàn thành trong Quý I/2026.

Đồng thời, khẩn trương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tham mưu ban hành Nghị quyết quy phạm của Chính phủ về phát triển công dân số, hoàn thành trong Quý I/2026; phối hợp Văn phòng Chính phủ và các bộ, ngành liên quan xây dựng Chương trình triển khai Đề án 06 giai đoạn 2026 - 2030, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 01/2026.

Bộ Nội vụ xây dựng Kế hoạch hoạt động trọng tâm cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2026 - 2030, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 01/2026.

Tập trung trọng tâm, trọng điểm xây dựng Khung kiến trúc dữ liệu bộ, ngành, địa phương

Về phát triển KHCN, ĐMST, Bộ Khoa học và Công nghệ giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp, tổ chức khoa học công nghệ, trường đại học, viện nghiên cứu phát triển các sản phẩm công nghệ chiến lược ưu tiên triển khai ngay, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 1/2026.

Xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển cơ sở hạ tầng điện hạt nhân, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 9/2026; khẩn trương ban hành tài liệu hướng dẫn định giá tài sản trí tuệ hình thành từ nhiệm vụ KHCN sử dụng ngân sách nhà nước nhằm tạo thuận lợi cho việc chuyển giao, thương mại hóa kết quả nghiên cứu, hoàn thành trong Quý I/2026.

Đồng thời, xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tổ chức lại mô hình Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam thành Viện năng lượng nguyên tử quốc gia và Đề án tăng cường năng lực cho Cục An toàn bức xạ hạt nhân theo chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 12/2025.

UBND thành phố Đà Nẵng và UBND thành phố Huế chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền Đề án thí điểm mô hình Bản sao số (Digital Twin) trên địa bàn, hoàn thành trong Quý I/2026.

Về chuyển đổi số quốc gia và triển khai Đề án 06, Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ liên hệ, mời các chuyên gia quốc tế về công dân số của Estonia sang Việt Nam chia sẻ kinh nghiệm, truyền cảm hứng cho các bộ, ngành, địa phương trong triển khai công dân số và chuyển đổi số quốc gia; Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ đón tiếp và tổ chức chương trình làm việc bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tập trung trao đổi kinh nghiệm, mô hình và cách làm tốt; hoàn thành trong Quý I/2026.

Bộ Công an đầu tư, xây dựng và đưa vào vận hành Hệ thống điều phối giải quyết thủ tục hành chính là một cấu phần của Cổng Dịch vụ công quốc gia, hoàn thành trước ngày 1/3/2026; khẩn trương triển khai ứng dụng VNeID trở thành nền tảng số quốc gia, là trung tâm kết nối giữa người dân với Nhà nước, người dân với doanh nghiệp và người dân với người dân, hoàn thành trong năm 2026; phát triển chức năng chi trả, hỗ trợ người dân trên nền tảng định danh điện tử, bảo đảm phục vụ các chính sách an sinh xã hội, hoàn thành trong năm 2026.

Thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành, địa phương khẩn trương phối hợp với Bộ Công an đăng ký sử dụng hạ tầng tập trung tại Trung tâm dữ liệu quốc gia, hoàn thành trong tháng 1/2026; Bộ Công an có trách nhiệm đề xuất phương án xây dựng các Trung tâm dữ liệu quốc gia mới theo lộ trình.

Các bộ, ngành, địa phương khẩn trương tập trung trọng tâm, trọng điểm xây dựng Khung kiến trúc dữ liệu bộ, ngành, địa phương bám sát Khung kiến trúc dữ liệu quốc gia tại Quyết định số 2439/QĐ-TTg ngày 04/11/2025 của Thủ tướng Chính phủ, hoàn thành trong Quý I/2026.

Khẩn trương hoàn thành, đưa vào sử dụng ngay 12 cơ sở dữ liệu trọng yếu tại Kế hoạch số 02-KH/BCĐTW

Các bộ, cơ quan chủ quản các cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia, CSDL chuyên ngành khẩn trương hoàn thành, đưa vào sử dụng ngay các CSDL được giao tại Nghị quyết số 71/NQ-CP và Nghị quyết số 214/NQ-CP của Chính phủ, nhất là 12 CSDL trọng yếu tại Kế hoạch số 02-KH/BCĐTW của Ban Chỉ đạo Trung ương.

Các bộ, ngành tiếp tục rà soát các TTHC thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình có thành phần hồ sơ có thể thay thế bằng dữ liệu, chủ động thực hiện việc thay thế theo thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, nhiệm vụ thường xuyên; rà soát các thành phần hồ sơ giấy, nghiên cứu đề xuất xây dựng, bổ sung các CSDL tương ứng hoặc phát triển, hoàn thiện các trường thông tin trên các CSDL hiện có nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và mục tiêu thay thế hồ sơ giấy, lấy ý kiến Bộ Công an và Bộ Khoa học và Công nghệ, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, hoàn thành trong Quý I/2026.

Các bộ, ngành rà soát tổng thể các CSDL để xây dựng lộ trình triển khai, trong đó phân loại rõ CSDL phục vụ nghiệp vụ chuyên ngành, CSDL phục vụ giải quyết TTHC và CSDL phục vụ tổng hợp, thống kê; xác định dữ liệu chủ, dữ liệu gốc, dữ liệu tham chiếu và xây dựng từ điển dữ liệu theo ngành, lĩnh vực; lấy ý kiến Bộ Công an và Bộ Khoa học và Công nghệ để bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tránh trùng lặp, lãng phí; hoàn thành trong Quý I/2026.

Các cơ quan chủ quản CSDL đã có dữ liệu bảo đảm đủ điều kiện khai thác, sử dụng trên thực tế có trách nhiệm cập nhật kịp thời, đầy đủ thông tin và công bố phạm vi thông tin trong CSDL được khai thác, sử dụng để thay thế giấy tờ trong thành phần hồ sơ thủ tục hành chính, hoàn thành ngay trong tháng 12/2025; tiếp tục thực hiện công bố phạm vi thông tin được khai thác, sử dụng dựa trên mức độ sẵn có của dữ liệu.

Thống kê, rà soát toàn bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương ở 3 cấp chính quyền

Về dịch vụ công trực tuyến và cắt giảm, đơn giản hóa TTHC, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành có liên quan hằng tháng cung cấp số liệu về kết quả cắt giảm, đơn giản hóa TTHC của các bộ, ngành, địa phương cho các cơ quan truyền thông ( Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ…) để công bố, công khai trên các phương tiện truyền thông, nhiệm vụ thường xuyên.

Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với bộ, ngành, địa phương thống kê, rà soát toàn bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương ở 3 cấp chính quyền; chuẩn hoá thành phần hồ sơ điện tử, chuẩn hoá quy trình nội bộ ( quy trình điện tử, eForm) , xác lập mối liên kết giữa thủ tục - kết quả - dữ liệu và các thành phần hồ sơ có thể khai thác, tái sử dụng từ các CSDLQG, CSDL chuyên ngành để thay thế giấy tờ khi các CSDL này vận hành, hoàn thành, báo cáo cấp có thẩm quyền trong tháng 12/2025.

Về an ninh mạng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì sửa đổi các văn bản quy phạm, hướng dẫn bảo vệ an ninh dữ liệu, bí mật nhà nước, bảo vệ dữ liệu cá nhân. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất hạ tầng, ứng dụng theo quy định.

Về phát triển nguồn nhân lực, các bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh triển khai đào tạo, nâng cao năng lực chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân, bảo đảm khả năng vận hành, khai thác, sử dụng hiệu quả các nền tảng số. Tiếp tục đẩy mạnh đào tạo trực tuyến trên nền tảng "Bình dân học vụ số"; nhiệm vụ thường xuyên.

Thông báo kết luận của Thường trực Chính phủ tại cuộc họp về việc rà soát tháo gỡ khó khăn trong triển khai chính quyền địa phương 02 cấp

Văn phòng Chính phủ có Thông báo số 711/TB-VPCP ngày 20/12/2025 kết luận của Thường trực Chính phủ tại cuộc họp về việc rà soát tháo gỡ khó khăn trong triển khai chính quyền địa phương 02 cấp.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 21/12/2025- Ảnh 6.

Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Thị Thanh Trà chủ trì cuộc họp Thường trực Chính phủ về việc rà soát tháo gỡ khó khăn trong triển khai chính quyền địa phương 02 cấp- Ảnh: VGP/TG.

Thường trực Chính phủ ghi nhận và đánh giá cao Bộ Nội vụ đã phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan xây dựng báo cáo đánh giá toàn diện kết quả thực hiện, chỉ ra những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân, đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương 02 cấp; các Bộ, ngành, địa phương đã nỗ lực khẩn trương triển khai các nhiệm vụ kiện toàn tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính, xây dựng và vận hành chính quyền địa phương 02 cấp.

Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; tập trung sửa đổi, ban hành ngay các văn bản hướng dẫn nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của địa phương

Để tiếp tục phát huy các kết quả đạt được, khắc phục những khó khăn, vướng mắc, Thường trực Chính phủ đề nghị các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp sau:

Triển khai quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại các Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chỉ đạo Trung ương về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong ngành, lĩnh vực để kịp thời sửa đổi, bổ sung, ban hành mới; khắc phục tình trạng mâu thuẫn, chồng chéo, trong đó lưu ý các lĩnh vực: đất đai, khuyến nông; quy hoạch; cải cách hành chính, tổ chức bộ máy, chế độ công chức công vụ, chế độ chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; giáo dục và đào tạo;…

Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; khẩn trương rà soát cụ thể việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện đối với 355 nhiệm vụ đã được nêu tại Công văn số 174/CV/BCĐ ngày 02/12/2025 của Ban Chỉ đạo thực hiện sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, làm rõ những nhiệm vụ đã thực hiện, những nhiệm vụ đang triển khai hoặc chưa thực hiện để tập trung sửa đổi, ban hành ngay các văn bản hướng dẫn nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của địa phương. Đối với 10 nhiệm vụ cần điều chỉnh thẩm quyền, các Bộ: Nông nghiệp và Môi trường, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ kịp thời điều chỉnh theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh phù hợp với điều kiện, năng lực thực hiện, bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền hiệu quả (hoàn thành trong tháng 12 năm 2025).

Đẩy nhanh việc sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả

Hướng dẫn, đôn đốc địa phương rà soát, điều chỉnh, hoàn thiện quy hoạch của tỉnh, thành phố phù hợp với địa giới hành chính mới và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng.

Đẩy nhanh việc sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập trong ngành, lĩnh vực, lưu ý các đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu như: y tế, giáo dục… bảo đảm tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của người dân, xã hội; nghiên cứu những địa phương có cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả trong việc sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn trong thời gian qua để triển khai nhân rộng trong phạm vi cả nước.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, hoàn thiện hạ tầng số, cơ sở dữ liệu dùng chung, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia bảo đảm liên thông, phục vụ hiệu quả người dân và doanh nghiệp; xóa vùng "lõm điện, lõm sóng", khắc phục tình trạng gián đoạn trong kết nối giữa các cơ sở dữ liệu ngành, lĩnh vực và gián đoạn đường truyền xử lý hồ sơ công việc giữa địa phương với các bộ, ngành.

Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền địa phương tinh gọn; đẩy mạnh cải cách hành chính

Các địa phương cần khẩn trương tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch của tỉnh, thành phố nhằm tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh, khai thác có hiệu quả nguồn lực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền địa phương tinh gọn; đặc biệt kiện toàn tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp phù hợp với đặc thù và yêu cầu quản lý nhà nước tại địa phương theo quy định mới của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 150/2025/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Tập trung sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập, nhất là sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế trên địa bàn cấp xã theo đúng Kết luận của Bộ Chính trị; hoàn thành việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã để cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu, đa ngành, đa lĩnh vực đáp ứng nhu cầu thực tiễn đặt ra trên địa bàn (trước ngày 31/12/2025).

Đồng thời, chủ động triển khai bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cấp xã, trong đó ưu tiên các lĩnh vực: tài chính, đất đai, quy hoạch, công nghệ thông tin..., bố trí cán bộ, công chức, viên chức từ cấp tỉnh tăng cường cho cấp xã để đáp ứng ngay yêu cầu nhiệm vụ; sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

Tập trung giải quyết dứt điểm các vấn đề phát sinh khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính, kiện toàn tổ chức bộ máy, tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp, lưu ý xử lý tài sản công dôi dư, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, bảo đảm chặt chẽ, tránh thất thoát, lãng phí tài sản, mất, thất lạc tài liệu.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, chủ động rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo thẩm quyền, nhất là thủ tục nội bộ của cấp tỉnh, cấp xã; bảo đảm nguồn lực, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các cơ quan, đơn vị ở địa phương nhằm giải quyết thủ tục hành chính hiệu quả; công khai, minh bạch, giảm thời gian, chi phí tuân thủ, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp.

Phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An

Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình ký Quyết định số 2769/QĐ-TTg ngày 20/12/2025 phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An nhiệm kỳ 2021-2026.

Theo Quyết định, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Thái Văn Thành, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nghệ An./.